Top posters
Đỗ Việt Thành (230) | ||||
Nguyễn Lan Hương (225) | ||||
Nguyễn Quốc Khánh (201) | ||||
Phạm Công Tuấn (190) | ||||
Nguyễn Hà Trang (189) | ||||
Trần Việt Anh (184) | ||||
Nguyễn Thanh Huyền (165) | ||||
Phùng Phương Mai (152) | ||||
Phạm Mỹ Duyên (140) | ||||
Đào Bích Thảo (140) |
Latest topics
Tìm kiếm
Similar topics
Social bookmarking
Bookmark and share the address of ...::T1..Family::... on your social bookmarking website
Bookmark and share the address of ...:: T1..Family ::... on your social bookmarking website
Một vài quy tắc chính tả trong Anh ngữ (Some Basic English Spelling Principles)
2 posters
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Một vài quy tắc chính tả trong Anh ngữ (Some Basic English Spelling Principles)
1. Dẫn nhập
Các nguyên âm là: a, e, i, o, u.
Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z.
Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ.
Ví dụ: beauty - beautiful (ful là hậu tố - suffix).
2.Luật nhân đôi phụ âm
A, Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm thì ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm. Ví dụ:
Hit + ing = hitting (đánh)
Knit + ed = knitted (đan)
Run + er = runner (chạy)
- Các từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc trên.
Ví dụ: keep + ing = keeping (giữ)
Help + ing = helping (giúp)
Love +er = lover (yêu)
- Trường hợp đặc biệt: qu được xem như một phụ âm. Ví dụ: quit + ing = quitting (bỏ).
B, Với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm tiết đọc nhấn in chữ đậm).
Acquit + ed = acquitted (trang trải) Murmur + ed = murmured (thì thầm)
Begin + er = beginner (bắt đầu) Answer + er = Answerer (trả lời)
Deter + ed = deterred (ngăn cản) Orbit + ing = orbiting (đưa vào quỹ đạo)
Tuy nhiên, focus (tụ vào tiêu điểm) + ed có thể viết là focused hoặc focussed và bias (hướng) + ed có thể viết là biased hoặc biassed.
C, phụ âm cuối của handicap(cản trở), kidnap(bắt cóc), worship (thờ phụng) cũng được nhân đôi.
D, Với những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên âm được phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L.
Ví dụ:
Appal + ed = appalled (làm kinh sợ)
Dial + ed = dialled (quay số)
Duel + ist = duellist (đọ kiếm, súng)
3. Bỏ E cuối:
A, Với những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.
Ví dụ: believe + er = believer.
Love + ing = loving
Move + able = movable.
Nhưng dye (nhuộm) và singe (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) Ing để tránh lẫn lộn với die (chết) và sing (hát): dye - dyeing; singe – singeing.
Age (già đi) giữ lại E trước (khi thêm) Ing ở Mỹ lại không như vậy: age = ageing.
Likable (dễ thương) cũng có thể viết là likeable.
B, E cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một phụ âm.
Ví dụ: engage – engagement. (cam kết…)
Hope – hopeful. (hy vọng)
Sincere – sincerely. (thành thật)
Nhưng E trong able / ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ. Ví dụ: comfortable, comfortably (tiện lợi).
Incredible – incredibly (không thể tin được).
E cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây:
Ví dụ: argue – argument (tranh cãi)
Judge – judgement hoặc judgment (xét xử)
Whole – wholly (toàn bộ) - lưu ý ở đây có nhân đôi phụ âm L.
Due – duly (đúng)
True – trully (thật)
C, Những từ tận cùng bằng EE không bỏ một phụ âm E trước (khi thêm) một hậu tố:
Ví dụ: agree – agreed – agreeing – agreement.
Foresee - foreseeing - foreseeable.
4. Những từ tận cùng bằng CE và GE:
A, Những từ tận cùng bằng CE và GE vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng A,O hoặc U:
Ví dụ: courage - courageous (can đảm)
Manage - manageable (quản lý)
Outrage - Outrage ous (xúc phạm)
Peace - P eaceful (hoà bình)
Replace – Replaceable (thay thế)
Trace – Traceable (Dấu vết)
làm như vậy là để tránh phát âm khác đi, bởi vì C v à G thường được đọc nhẹ khi chúng đứng trước E và I, nhưng đọc mạnh trước A, O, U.
B, Những từ tận cùng bằng CE thì đổi E thành I trước (khi thêm) OUS. Ví dụ:
grace - gracious (duyên dáng)
space - spacious (rộng rãi)
5. Hậu tố ful
Khi full / đầy được thêm vào một từ, chữ cái L thứ nhì bị loại bỏ:
Beauty + ful = beautiful (lưu ý dạng của trạng từ là beautifully)
Use + ful = useful (lưu ý dạng của trạng từ là usefully)
Nếu từ có hậu tố thêm vào lại tận cùng bằng LL thì ở đây chữ cái L thứ nhì cũng bị loại bỏ skill + full = skilful (khéo léo).
Lưu ý: full + fill = fulfil (hoàn tất).
6. Các từ tận cùng bằng Y:
Các từ tận cùng bằng Y (nhưng Y) theo sau một phụ âm thì ta đổi Y thành I trước (khi thêm) bất cứ một hậu tố nào ngoại trừ hậu tố Ing.
Ví dụ: carry + ed = carried nhưng carry + ing = carrying.
- Y theo sau một nguyên âm thì không đổi: obey + ed = obeyed (vâng lời).
Play + ed = played (chơi).
7. IE v à EI:
Luật thông thường là I đứng trước E trừ khi sau C:
Believe (tin) nhưng deceive (đánh lừa, lừa đảo).
Tuy nhiên lại có những ngoại lệ sau (trong các từ này thì I đứng trước E).
Code:
Beige - vải len Feint - đòn nhử Heir-ng ười thừa kế
Reign-triều đại Their-của h ọ
Counterfeit(giả mạo) Foreign - ngoại quốc Inveigh-công kích
Rein-dây cương Veil-mạng che mặt
Deign - chiếu cố Forfeit - tiền phạt Inveigle-dụ dỗ
Seize-nắm lấy Vein-tĩnh mạch
Eiderdown - lông vịt Freight - chuyên chở Leisure-lúc nhàn rỗi
Skein-cuộn chỉ Weigh-cân nặng
Eight - tám Heifer - bê cái Neigh-hí (ngựa)
Sleigh-xe trượt tuyết Weight-trọng lượng
Either - hoặc Height - chiều cao Neighbour- hàng xóm
Sleight-sự khéo tay Weir- đập nước
Feign - giả vờ Heinous - ghê tởm Neither-cũng không
Surfeit-sự ăn uống quá nhiều Weird-số phận
Các nguyên âm là: a, e, i, o, u.
Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z.
Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ.
Ví dụ: beauty - beautiful (ful là hậu tố - suffix).
2.Luật nhân đôi phụ âm
A, Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm thì ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm. Ví dụ:
Hit + ing = hitting (đánh)
Knit + ed = knitted (đan)
Run + er = runner (chạy)
- Các từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc trên.
Ví dụ: keep + ing = keeping (giữ)
Help + ing = helping (giúp)
Love +er = lover (yêu)
- Trường hợp đặc biệt: qu được xem như một phụ âm. Ví dụ: quit + ing = quitting (bỏ).
B, Với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm tiết đọc nhấn in chữ đậm).
Acquit + ed = acquitted (trang trải) Murmur + ed = murmured (thì thầm)
Begin + er = beginner (bắt đầu) Answer + er = Answerer (trả lời)
Deter + ed = deterred (ngăn cản) Orbit + ing = orbiting (đưa vào quỹ đạo)
Tuy nhiên, focus (tụ vào tiêu điểm) + ed có thể viết là focused hoặc focussed và bias (hướng) + ed có thể viết là biased hoặc biassed.
C, phụ âm cuối của handicap(cản trở), kidnap(bắt cóc), worship (thờ phụng) cũng được nhân đôi.
D, Với những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên âm được phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L.
Ví dụ:
Appal + ed = appalled (làm kinh sợ)
Dial + ed = dialled (quay số)
Duel + ist = duellist (đọ kiếm, súng)
3. Bỏ E cuối:
A, Với những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.
Ví dụ: believe + er = believer.
Love + ing = loving
Move + able = movable.
Nhưng dye (nhuộm) và singe (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) Ing để tránh lẫn lộn với die (chết) và sing (hát): dye - dyeing; singe – singeing.
Age (già đi) giữ lại E trước (khi thêm) Ing ở Mỹ lại không như vậy: age = ageing.
Likable (dễ thương) cũng có thể viết là likeable.
B, E cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một phụ âm.
Ví dụ: engage – engagement. (cam kết…)
Hope – hopeful. (hy vọng)
Sincere – sincerely. (thành thật)
Nhưng E trong able / ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ. Ví dụ: comfortable, comfortably (tiện lợi).
Incredible – incredibly (không thể tin được).
E cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây:
Ví dụ: argue – argument (tranh cãi)
Judge – judgement hoặc judgment (xét xử)
Whole – wholly (toàn bộ) - lưu ý ở đây có nhân đôi phụ âm L.
Due – duly (đúng)
True – trully (thật)
C, Những từ tận cùng bằng EE không bỏ một phụ âm E trước (khi thêm) một hậu tố:
Ví dụ: agree – agreed – agreeing – agreement.
Foresee - foreseeing - foreseeable.
4. Những từ tận cùng bằng CE và GE:
A, Những từ tận cùng bằng CE và GE vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng A,O hoặc U:
Ví dụ: courage - courageous (can đảm)
Manage - manageable (quản lý)
Outrage - Outrage ous (xúc phạm)
Peace - P eaceful (hoà bình)
Replace – Replaceable (thay thế)
Trace – Traceable (Dấu vết)
làm như vậy là để tránh phát âm khác đi, bởi vì C v à G thường được đọc nhẹ khi chúng đứng trước E và I, nhưng đọc mạnh trước A, O, U.
B, Những từ tận cùng bằng CE thì đổi E thành I trước (khi thêm) OUS. Ví dụ:
grace - gracious (duyên dáng)
space - spacious (rộng rãi)
5. Hậu tố ful
Khi full / đầy được thêm vào một từ, chữ cái L thứ nhì bị loại bỏ:
Beauty + ful = beautiful (lưu ý dạng của trạng từ là beautifully)
Use + ful = useful (lưu ý dạng của trạng từ là usefully)
Nếu từ có hậu tố thêm vào lại tận cùng bằng LL thì ở đây chữ cái L thứ nhì cũng bị loại bỏ skill + full = skilful (khéo léo).
Lưu ý: full + fill = fulfil (hoàn tất).
6. Các từ tận cùng bằng Y:
Các từ tận cùng bằng Y (nhưng Y) theo sau một phụ âm thì ta đổi Y thành I trước (khi thêm) bất cứ một hậu tố nào ngoại trừ hậu tố Ing.
Ví dụ: carry + ed = carried nhưng carry + ing = carrying.
- Y theo sau một nguyên âm thì không đổi: obey + ed = obeyed (vâng lời).
Play + ed = played (chơi).
7. IE v à EI:
Luật thông thường là I đứng trước E trừ khi sau C:
Believe (tin) nhưng deceive (đánh lừa, lừa đảo).
Tuy nhiên lại có những ngoại lệ sau (trong các từ này thì I đứng trước E).
Code:
Beige - vải len Feint - đòn nhử Heir-ng ười thừa kế
Reign-triều đại Their-của h ọ
Counterfeit(giả mạo) Foreign - ngoại quốc Inveigh-công kích
Rein-dây cương Veil-mạng che mặt
Deign - chiếu cố Forfeit - tiền phạt Inveigle-dụ dỗ
Seize-nắm lấy Vein-tĩnh mạch
Eiderdown - lông vịt Freight - chuyên chở Leisure-lúc nhàn rỗi
Skein-cuộn chỉ Weigh-cân nặng
Eight - tám Heifer - bê cái Neigh-hí (ngựa)
Sleigh-xe trượt tuyết Weight-trọng lượng
Either - hoặc Height - chiều cao Neighbour- hàng xóm
Sleight-sự khéo tay Weir- đập nước
Feign - giả vờ Heinous - ghê tởm Neither-cũng không
Surfeit-sự ăn uống quá nhiều Weird-số phận
Trần Thu Huyền- [Tiểu Học]
- Tổng số bài gửi : 47
Join date : 21/04/2011
Nguyễn Khánh Ly- [Tiểu Học]
- Tổng số bài gửi : 29
Join date : 20/04/2011
Age : 29
Đến từ : Thiên Đường :))
Nguyễn Khánh Ly- [Tiểu Học]
- Tổng số bài gửi : 29
Join date : 20/04/2011
Age : 29
Đến từ : Thiên Đường :))
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|
Wed Aug 24, 2011 8:54 pm by nangsommai_148103
» Buc thu gui vo yeu
Thu Jun 09, 2011 9:18 pm by Bùi Ngọc Thắng
» Buc thu Mac gui con gai.
Thu Jun 09, 2011 9:10 pm by Bùi Ngọc Thắng
» Tàu Trung Quốc lại cắt cáp tàu thăm dò dầu khí Việt Nam
Thu Jun 09, 2011 6:05 pm by Bùi Ngọc Thắng
» tom cruise
Sat May 21, 2011 4:17 pm by Bùi Ngọc Thắng
» đề thi học kì môn lịch sử. mọi người tham khảo nhé!
Sat May 21, 2011 11:39 am by Vũ Ngoc Anh
» bói tình yêu
Sat May 21, 2011 10:49 am by Vũ Ngoc Anh
» LƠÌ TÂM SỰ VỚI LỚP
Sat May 21, 2011 10:40 am by Vũ Ngoc Anh
» may đồg fuc
Tue May 17, 2011 9:25 pm by Nguyễn Thanh Huyền